Quy định mới
Ngày 6/12/2010, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư 194/2010/TT-BTC, hướng dẫn cụ thể về hồ sơ hải quan; về việc xác nhận thực xuất; về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất; về địa điểm thu gom hàng lẻ; về việc quản lý đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/1/2011, thay thế Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính và các công văn hướng dẫn trước đây của Bộ Tài chính trái với Thông tư này.
2. Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại.
Ngày 10/1/2011, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại (NHTM).Quy chế này quy định việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại NHTM.
Đối tượng được VDB bảo lãnh vay vốn là doanh nghiệp nhỏ và vừa (trừ doanh nghiệp siêu nhỏ) theo quy định của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
VDB bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh thuộc các ngành, lĩnh vực quy định tại Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải; xây dựng; sửa chữa ôtô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; vận tải, kho bãi.
Điều kiện để Doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn: thuộc đối tượng được bảo lãnh vay vốn; có dự án đầu tư có hiệu quả, có khả năng hoàn trả vốn vay, dự án đầu tư được VDB thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định tại Quy chế này; có tối thiểu 15% vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư đồng thời tại thời điểm đề nghị bảo lãnh không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng.
VDB có thể bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ khoản vay của doanh nghiệp tại NHTM (tối đa 85% tổng mức vốn đầu tư dự án) trên cơ sở kết quả thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng tài chính của các bên. Bảo lãnh của VDB bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay của doanh nghiệp tại NHTM. Mức bảo lãnh vay vốn cho một doanh nghiệp tối đa không vượt quá 5% vốn điều lệ thực có của VDB. Đồng thời, tổng mức bảo lãnh vay vốn của VDB cho các doanh nghiệp tối đa không vượt quá 5 lần so với vốn điều lệ thực có của VDB. Phí bảo lãnh vay vốn bao gồm: Phí thẩm định hồ sơ đề nghị bảo lãnh vay vốn 500.000 đồng cho một hồ sơ và được nộp cho VDB cùng với hồ sơ đề nghị; phí bảo lãnh vay vốn 0,5%/năm tính trên số tiền được bảo lãnh.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày đến hạn trả nợ mà doanh nghiệp không trả được nợ hoặc trả không đầy đủ, đúng hạn đối với khoản vay đang được bảo lãnh, NHTM phải có văn bản yêu cầu Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Sau khi nhận được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trong thời hạn tối đa 30 ngày VDB phối hợp với NHTM áp dụng các biện pháp thu hồi và thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo các thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng, chứng thư bảo lãnh.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/2/2011 và thay thế các Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg ngày 21/1/2009, số 60/2009/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại NHTM. Đối với các khoản bảo lãnh đã được phát hành chứng thư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện các cam kết trong chứng thư đã ký.
BẢN TIN HEPZA