Thông tin về Nghị định số 05/2013/NĐ-CP
1. Về số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2. Về quy định bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: Bản sao hợp lệ các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là các giấy tờ đã được chứng thực hoặc được sao y bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.Đối với hồ sơ đăng ký phải có hợp đồng chuyển nhượng, giấy tờ xác nhận việc tặng cho phần vốn góp, doanh nghiệp có thể gửi bản gốc hoặc bản sao hợp lệ.
3. Về việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng nội dung đăng ký doanh nghiệp trên cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định tại Điều 28 Luật doanh nghiệp và trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 158 Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp: phải sao gửi quyết định giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, tất cả các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải niêm yết công khai quyết định giải thể doanh nghiệp tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp và đăng quyết định này trên Cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.”
4. Về việc tạm ngừng kinh doanh:Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
· Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với doanh nghiệp
· Ngành, nghề kinh doanh.
· Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
· Lý do tạm ngừng kinh doanh.
· Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
· Kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệpđã đăng ký tạm ngừng hoạt động theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
Nghị định này có hiệulựcthihànhkểtừngày 25 tháng 02 năm 2013.
Chi tiết Nghị định số 05/2013/NĐ-CP của Chính phủ tải tại đây