LƯU Ý KHI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
- Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008.
- Công văn 7250/BTC-TCT ngày 07/06/2010; Công văn 1933/BTC-TCT ngày 14/02/2011; Công văn 518/TCT-CS ngày 14/02/2011.
Một số văn bản pháp quy khác của Bộ Tài Chính và các công văn hướng dẫn của Tổng Cục Thuế.
Phương pháp tính thuế:
1. Kỳ tính thuế THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN): Theo năm dương lịch hoặc năm tài chính khác năm dương lịch do doanh nghiệp chọn áp dụng.
2. Thuế TNDN phải nộp:
Thuế TNDN phải nộp |
= |
( |
Thu nhập tính thuế |
- |
Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) |
) |
X |
Thuế suất thuế TNDN |
Căn cứ tính thuế:
1. Thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn + các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định).
2. Thu nhập chịu thuế = doanh thu – chi phí được trừ + các khoản thu nhập khác.
Một số điểm cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN:
1. Các khoản lỗ được kết chuyển: trong năm tính thuế, DN có các khoản lỗ phát sinh thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo trong thời gian không quá 5 năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2. Thu nhập khác áp dụng thuế suất thuế TNDN là 25%. Không áp dụng thuế suất ưu đãi, không được hưởng miễn giảm thuế.
3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Không áp dụng thuế suất ưu đãi, không được hưởng miễn giảm thuế.
4. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì khoản lỗ này chỉ được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của những năm tiếp theo trong thời gian không quá 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập khác đối với DN trong nước và DN FDI thì được kê khai vào khoản thu nhập khác để tính thuế. Riêng đối với DN nước ngoài sản xuất kinh doanh tại VN không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
6. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
7. Chi phí được trừ:
- DN được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện: khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Chi phí không được trừ là các khoản chi không đáp ứng các yêu cầu nêu trên và các khoản chi được nêu tại Khoản 2, Mục IV, Phần C của Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008.
8. Trích lập Quỹ khoa học và Công nghệ của DN: được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế TNDN để lập Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ của doanh nghiệp. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu quỹ này không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
BẢN TIN HEPZA