Luật Đầu tư năm 2020

04:27 13/03/2023
 

Ngày 17/06/2020, Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XlV, kỳ họp thứ 9 thông qua.

Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 này gồm 07 chương 77 điều; Nội dung của luật có sửa đổi và bổ sung một số điều so với Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014, cụ thể:

1/ Kinh doanh dịch vụ đòi nợ chính thức được chuyển vào danh mục ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh.

2/ Bãi bỏ nhiều ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện: một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện  trong danh mục ngành nghề có điều kiện đã được bãi bỏ, cụ thể:

- Hoạt động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại;

- Nhượng quyền thương mại;

- Kinh doanh dịch vụ logistic;

- Kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển;

- Kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, điều Hành sàn giao dịch bất động sản;

- Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm HIV;

- Kinh doanh dịch vụ sinh sản, lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi;

- Kinh doanh dịch vụ tiêm chủng;

- Kinh doanh dịch vụ điều trị nghiện  chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;

- Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ;

- Kinh doanh dịch vụ thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.

3/ Bổ sung ngành nghề ưu đãi đầu tư ( quy định tại Điều 16 Luật đầu tư), cụ thể:

- Giáo dục đại học;

- Sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;

- Sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;

- Bảo quản thuốc, sản xuất trang thiết bị y tế;

- Sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.

4/ Bổ sung ngành nghề kinh doanh có điều kiện, gồm:

- Kinh doanh dịch vụ cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AISD, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em;

- Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt);

- Kinh doanh dịch vụ kiến trúc;

- Đăng kiểm tàu cá;

- Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá.

5/ Bổ sung quy dịnh về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt, nhằm khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến kinh tế, xã hội:

- Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó), các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đổng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

- Dự án đầu tư thuộc ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp nhận chủ trương đầu tư.

- Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai.

6/ 04 Trường hợp không phải đảm bảo thực hiện dự án đầu tư:

- Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

- Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.

7/ Sửa đổi, bổ sung đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư, gồm:

- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;

- Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;

- Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;

- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;

- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;

- Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021; khi Luật Đầu tư này có hiệu lực thi hành thì Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 sẽ chấm dứt hiệu lực.

 

 

Bài viết liên quan